Tổng hợp thông tin thị trường thép tuần từ 21-27/5/2014

Tuần qua, thị trường thép không có nhiều biến động, giá một số mặt hàng thép vẫn ở mức thấp.

30/05/2014 16:22

Tuần qua, thị trường thép không có nhiều biến động, giá một số mặt hàng thép vẫn ở mức thấp.

Diễn biến giá một số nguyên liệu, sản phẩm thép

1. Quặng sắt:

Giá quặng sắt tuần qua vẫn nằm dưới ngưỡng hỗ trợ 100 $/dmt. Theo Platts, giá quặng sắt 62%Fe cuối tuần vừa qua ở mức 98,75 $/dmt, giảm hơn 1 $/dmt so với tuần trước. Nguồn cung khá dồi dào trong khi tín dụng thu hẹp ảnh hưởng đến nhu cầu vẫn là nguyên nhân chính đẩy giá quặng giảm.

2. Thép phế:

Nhìn chung thị trường phế tuần qua giảm nhẹ ở thị trường Mỹ và Thổ Nhĩ Kỳ, yên ắng ở thị trường châu Á.

Thị trường Thổ Nhĩ Kỳ: Tuần qua giá phế nhập khẩu Thổ Nhĩ Kỳ bình quân đã giảm 2$/t, đạt mức 374$/t CFR cho HMS ½ 80/20 so với mức giá 376$/t của tuần trước. Cung và cầu đã cân bằng, nhưng do sự suy yếu của giá quặng khiến các nhà sản xuất lo sợ sự cạnh tranh của các sản phẩm thép xuất khẩu Trung Quốc.

Thị trường châu Á: Nhìn chung khá yên ắng.

Tại Nhật, các nhà thương mại vẫn đang trả 31.500 Yên/t (309 $/t) FAS cho hàng H2 xuất khẩu thông qua vịnh Tokyo (không thay đổi so với tuần trước).

Nhà máy Hyundai Steel đang mua phế Nhật ở mức như tuần trước 32,500-32,700 Yên/t FOB cho hàng H2. Số lượng mua quanh 50.000 tấn. Korea Iron & Steel đã mua khoảng 10.000 tấn H2 với cùng mức giá như Hyundai. Bên cạnh đó, Hyundai cũng đã đặt 15.000 tấn giá 360 $/t CFR, hàng đến tháng 6 và 70.000 tấn giá 361 $/t CFR, hàng đến tháng 7 cho hàng A3 của Nga.

Trong khi đó, thị trường nhập khẩu phế nguồn Mỹ về Đông Á lại yên ắng, các nhà máy nhập khẩu vẫn đang e ngại bởi họ tin rằng giá phế sẽ có khả năng mềm đi sau khi giá quặng đã phá vỡ mức hỗ trợ 100 $/dmt vào ngày 16/05. Nhìn chung, các nhà máy không sẵn lòng để trả giá cao cho tàu phế Mỹ vì họ đang đối mặt với nhu cầu thép yếu và xu hướng giảm, đặc biệt là tháng ăn chay của đạo Hồi đang đến.

3. Phôi thép:

Giá phôi Biển Đen tuần quan vẫn ổn định và nằm trong mức 492-495 $/t FOB. Giá này đã được duy trì trong mấy tuần qua. Mặc dù diễn biến trên các thị trường đều không thuận lợi, nhưng hiện giá dưới 490$/T như các nhà buôn kỳ vọng vẫn chưa sẵn sàng.

Tại thị trường Thổ Nhĩ Kỳ, giá phôi nhập khẩu và xuất khẩu vẫn chênh nhau 10-15$/T, tương ứng 510-520$/T CFR và 525-530$/T FOB.

Tại thị trường ĐNÁ, giá phôi giảm nhẹ, dao động trong khoảng 515-525$/T CFR. Philippines vẫn chuộng phôi Trung Quốc vì giá cạnh tranh hơn các nguồn khác rất nhiều, chỉ khoảng 500$/T CFR nếu so với giá 525$/T CFR giao hàng tháng 7 mà Thái Lan đã mua.

Một nguồn tin ghi nhận giá phôi Trung Quốc 150mm được ký kết giao về Việt Nam chỉ khoảng 485$/T CFR.

4. Thép dẹt:

Tuần qua, tại Trung Quốc giá HRC xuất khẩu nhìn chung vẫn chững, một số chào hàng có điều chỉnh giảm nhẹ do giao dịch chậm và người mua muốn chờ đợi sự rõ nét hơn của thị trường. Các chào hàng cho SS400B size từ 3mm trở lên quanh mức 510-515 $/t FOB cuối tuần trước, một số nhà máy vẫn giữ giá ở mức 520 $/t. Theo một nhà thương mại ở phía Đông Trung Quốc thì nhà máy phải miễn cưỡng giảm giá thêm nữa vì họ tin rằng với mức giá thấp có thể tăng doanh thu bán nhiều hơn, vì vậy sẽ củng cố được lợi nhuận của họ. Từ cuối tuần trước sang đầu tuần này, giá HRC nội địa Trung Quốc có nhích nhẹ do giá kỳ hạn tăng. Việc tăng giá chào được cho là do nguồn cung giảm và tồn kho thấp, mức tồn kho HRC tại 22 thành phố lớn Trung Quốc tiếp tục giảm xuống còn 3,39 triệu tấn vào ngày 23/04, giảm 95.000 tấn/tuần. Tuy nhiên nhiều người cho tằng việc tăng này là không ổn định do nhu cầu vẫn yếu và giá quặng sắt có thể tiếp tục giảm.

Tại Việt Nam, một số khách hàng đã nhập khẩu các đơn hàng lớn trong thời gian trước đó, vì vậy hiện chưa gấp cho các giao dịch nhập khẩu. Giá SS400B được chốt quanh mức 520-525 $/t CFR Việt Nam.